Một là, căn cứ ban hành văn bản: Đối với quyết định, quy chế, quy định thì căn cứ ban hành văn bản trình bày kiểu chữ nghiêng. Đối với các văn bản hành chính khác, thì căn cứ ban hành văn bản trình bày kiểu chữ đứng;
Hai là, tiêu đề của phần, chương, mục: Cỡ chữ 14 (quy định cũ cỡ chữ 13);
Ba là, nếu văn bản thêm các tiểu mục (thường áp dụng đối với văn bản bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm): Tùy theo bố cục của văn bản có thể thêm “Tiểu mục” (Tiểu mục 1, Tiểu mục 2, ...) ở dưới “Mục” và tiêu đề của mục (Mục 1, Mục 2, ...). Từ “Tiểu mục” trình bày giữa trang giấy, kiểu chữ in thường, đứng, đậm, cỡ chữ 14; số thứ tự của tiểu mục chữ Ả-rập, đứng, đậm, cỡ chữ 14; tiêu đề của tiểu mục trình bày dưới Tiểu mục, kiểu chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 14;
Bốn là, tiêu đề của phụ lục: Cỡ chữ 14 (quy định cũ cỡ chữ 13);
Năm là, viện dẫn dưới tiêu đề của phụ lục: Cỡ chữ 14 (quy định cũ cỡ chữ 13);
Sáu là, chức vụ (chức danh) người ký văn bản: Cỡ chữ 14 (quy định cũ cỡ chữ 13). Đối với các văn bản do các tổ chức phối hợp liên ngành ban hành, thì ghi chức danh của người có thẩm quyền ký văn bản trong tổ chức đó.
Ví dụ: Các văn bản của Hội đồng nếu cấp phó ký thay, thì ghi chữ “KT.” trước chữ “CHỦ TỊCH”, phía dưới ghi “PHÓ CHỦ TỊCH”; các văn bản của Ban Chỉ đạo thì ghi là “TM. BAN CHỈ ĐẠO”, phía dưới ghi “TRƯỞNG BAN”, nếu cấp phó ký thay thì ghi chữ “KT.” trước chữ “TRƯỞNG BAN”, phía dưới ghi “PHÓ TRƯỞNG BAN”.
Bảy là, chữ viết tắt dự kiến độ mật (M, TM, TuM) ở phần nơi nhận, dưới dòng chữ “Lưu”: Cỡ chữ 14 (quy định cũ cỡ chữ 13);
Tám là, đối với những văn bản cần đóng thành quyển khi in 02 mặt: Mặt sau của trang văn bản định lề như sau: Lề trên cách mép trên 25 mm, lề dưới cách mép dưới 20 mm, lề trái cách mép trái 15 mm, lề phải cách mép phải 35 mm.
Trên đây là một số điểm mới về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính trong Quân đội, những nội dung khác thực hiện như quy định cũ./.